Vitamin B13 (axit Orotic)

Mục lục:

Video: Vitamin B13 (axit Orotic)

Video: Vitamin B13 (axit Orotic)
Video: Vitamin B13 ( Orotic acid) 2024, Tháng Chín
Vitamin B13 (axit Orotic)
Vitamin B13 (axit Orotic)
Anonim

Axit orotic là một hợp chất giống như vitamin. Nó có thể xâm nhập vào cơ thể con người từ bên ngoài qua đường ăn uống, nhưng nó cũng được tổng hợp bởi các vi khuẩn có lợi trong đường ruột. Axit orotic kích thích tăng trưởng và ảnh hưởng đến nhiều quá trình sinh lý cơ bản.

Tính chất vật lý và hóa học của vitamin B13

vitamin B13 (axit orotic) là một chất bột kết tinh màu trắng, hòa tan trong nước, một chất giống như vitamin. Công thức hóa học là C5H4N2O4 (axit 2,6-dihydroxypyrimidine-4-cacboxylic). Ở trạng thái tự do, đây là những tinh thể màu trắng có nhiệt độ nóng chảy từ 345-346 ° C. B13 không tan trong axit, nhưng tan tốt trong bazơ và nước nóng. Hấp thụ mạnh tia tử ngoại và có tính axit rõ rệt, dễ dàng tạo muối với kim loại.

Chức năng sinh học của vitamin B13

Axit orotic tham gia vào quá trình trao đổi chất của protein và phospholipid, axit folic và axit pantothenic, vitamin B12 và trong quá trình tổng hợp methions axit amin. Axit orotic cũng tham gia vào việc sử dụng tổng hợp glucose, ribose, adenosine triphosphate, kích hoạt khả năng co bóp của mô cơ, tăng trưởng và phát triển các tế bào và mô (đặc biệt là mô cơ), trong việc tạo ra dự trữ carnosine trong cơ.

Axit orotic có tác dụng kích thích chuyển hóa protein, có tác dụng có lợi đối với trạng thái chức năng của gan, đẩy nhanh quá trình tái tạo tế bào gan, giảm nguy cơ nhiễm mỡ, giúp giảm lượng cholesterol trong máu, đồng thời cải thiện sức co bóp của cơ tim, có lợi. ảnh hưởng đến chức năng sinh sản và quá trình sinh trưởng.

Nguồn thực phẩm giàu vitamin B13

Các sản phẩm từ sữa cung cấp nguồn Vitamin B13 (axit orotic)
Các sản phẩm từ sữa cung cấp nguồn Vitamin B13 (axit orotic)

Trong thực phẩm axit orotic ở dạng hợp chất với các chất khoáng (muối magie, kali, canxi), ít tan trong nước. Các muối hữu cơ này dễ dàng được hấp thụ vào máu từ ruột non. Khoáng chất được bài tiết trong máu và tự do axit orotic được vận chuyển đến gan, các cơ quan và mô khác.

Hàm lượng axit orotic cao nhất được tìm thấy trong gan và men (nấm men), và một lượng lớn chất này có trong sữa và các sản phẩm từ sữa, đặc biệt là váng sữa. Chính nguồn axit orotic đối với con người, đó là sữa bò, đặc biệt là sữa chua và pho mát. Nó cũng được tìm thấy trong các loại rau ăn củ.

Nhu cầu vitamin B13 hàng ngày

Liều lượng axit orotic hàng ngày là:

- cho người lớn - 0,5-1,5 g, đôi khi lên đến 3 g;

- trẻ sơ sinh - 0,125-0, 25 g;

- cho trẻ em 1-3 tuổi - 0,125-0,5 tuổi;

- cho trẻ em từ 3-8 tuổi - 0,25-1 tuổi;

- phụ nữ có thai - 3 năm;

- bà mẹ cho con bú - 3 tuổi

Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh, có thể tăng liều hàng ngày và thời gian điều trị vì thuốc không độc.

Đặc tính hữu ích của vitamin B13

Vitamin B13 có những đặc tính có lợi sau:

- Axit orotic cải thiện sức khỏe sinh sản, có tác dụng có lợi cho sự phát triển của thai nhi trong thời kỳ mang thai;

- Có thể ngăn ngừa một số vấn đề liên quan đến gan và lão hóa sớm;

- Giúp điều trị bệnh đa xơ cứng;

- Tham gia vào quá trình tổng hợp methionine, chuyển hóa axit folic, axit pantothenic và vitamin B12;

- Có tính chất đồng hóa;

- Kích thích tổng hợp protein;

- Giúp phân chia tế bào;

- Cải thiện sự tăng trưởng và phát triển của cơ thể;

- Tái tạo tế bào gan;

- Giảm nguy cơ thiếu máu;

- Giúp duy trì sự co bóp của cơ bắp;

- Cải thiện sức co bóp của cơ tim bằng cách ngăn ngừa nhồi máu cơ tim.

Sử dụng vitamin B13

Axit orotic được sử dụng như một chế phẩm ở dạng kali orotate, các dấu hiệu cho việc hấp thụ nó là:

- Bệnh gan, xơ gan;

- Suy tim mãn tính;

- Viêm gan siêu vi;

- Loét dạ dày, tá tràng;

- Bệnh thận;

- Bệnh Botkin;

- Giai đoạn hậu phẫu;

- Hiệu quả của axit orotic được thể hiện ở trẻ em từ 6 tháng đến 10 tuổi, mắc các bệnh về da khác nhau (chàm, viêm da thần kinh, bệnh vẩy nến, bệnh da sần);

- Axit orotic được kê đơn để cải thiện khả năng dung nạp các loại thuốc: kháng sinh, sulfonamid, echoquine, delagil, hormone steroid.

Đặc tính có hại của vitamin B13

Dài hạn sử dụng axit orotic chưa gây ra bất kỳ tác dụng phụ hay biến chứng nào. Trong một số trường hợp, phản ứng dị ứng có thể xảy ra.

Hấp thụ vitamin B13

Vitamin B13 được hấp thụ bởi thức ăn một cách dễ dàng và gần như hoàn toàn, ngoại trừ một số trường hợp. Giảm hấp thu vitamin xảy ra nếu một người tiêu thụ rượu và thực phẩm làm tăng tốc độ nhu động ruột (chẳng hạn như trái cây khô hoặc mận).

Thiếu vitamin B13

Không có bệnh do thiếu vitamin B13. Khi thiếu vitamin này, các vitamin B khác sẽ "thay thế" axit orotic, cung cấp một số cơ cấu lại các quá trình trao đổi chất. Trong một số trường hợp hiếm hoi, B13 có thể được kê đơn cho thanh thiếu niên hoặc cho những chấn thương nghiêm trọng khi phát hiện thấy sự thiếu hụt chất này.

Thừa vitamin B13

Tiêu thụ quá nhiều vitamin B13 trong cơ thể con người chỉ được quan sát khi không kiểm soát được lượng thuốc có chứa axit orotic. Trong trường hợp này, sự phát triển có thể xảy ra của các phản ứng dị ứng, biểu hiện bằng đỏ da và ngứa. Rối loạn tiêu hóa cũng có thể xảy ra. Với liều lượng lớn, axit orotic có thể gây rối loạn chức năng gan hoặc các triệu chứng khó tiêu. Khi bạn ngừng dùng các loại thuốc này, các triệu chứng này sẽ biến mất khá nhanh chóng.

Tương tác của vitamin B13 với các chất khác

Vitamin B13 (axit orotic)
Vitamin B13 (axit orotic)

Ảnh: 1

Vitamin B13 góp phần giúp vitamin B9 được hấp thụ tốt nhất. Khi thiếu vitamin B12 trong chế độ ăn uống, axit orotic ăn vào ở một mức độ nào đó có thể bù đắp sự thiếu hụt của chất này, đảm bảo quá trình bình thường của một số phản ứng enzym.

B13 giúp cơ thể để dung nạp tốt hơn một số loại thuốc kháng sinh, hormone steroid, delagil, echoquine, sulfonamide.

Đề xuất: