2024 Tác giả: Jasmine Walkman | [email protected]. Sửa đổi lần cuối: 2023-12-16 08:39
Đọc nhãn của các sản phẩm thực phẩm hiện đại cho ta ấn tượng rằng tất cả các sản phẩm thực phẩm, từ nước đóng chai đến bánh ngọt, đều được bổ sung vitamin và khoáng chất theo đúng nghĩa đen. Mặt khác, điều này nghe có vẻ không tồi chút nào, vì ai cũng biết rằng không đủ lượng vitamin và khoáng chất có thể dẫn đến các vấn đề về sức khỏe, và chế độ ăn uống của người đàn ông hiện đại thường không có đủ các thành phần cần thiết. Tuy nhiên, hãy nhớ rằng liên tục hấp thụ quá mức các chất dinh dưỡng cần thiết cũng có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của chúng ta.
Nó gần như không thể có được thừa vitamin và khoáng chấtnếu bạn sử dụng các loại thực phẩm thông thường và ăn uống hợp lý và cân bằng. Tuy nhiên, nhiều người cho rằng như vậy là chưa đủ và bắt đầu thay thế chế độ ăn uống thông thường của họ bằng các loại thực phẩm tăng cường và bổ sung bằng thực phẩm chức năng. Hầu hết mọi người không nhận ra rằng không có lợi ích thực sự nào khi uống nhiều hơn lượng vitamin và khoáng chất được khuyến nghị cho đến khi họ nhận ra rằng tiêu thụ liều lượng cao vi chất dinh dưỡng có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe.
Khi sử dụng TPCN cần tuân theo các tiêu chuẩn mà nhà sản xuất khuyến cáo. Tuy nhiên, các nhà sản xuất thực phẩm đang ngày càng "trang trí" chúng bằng cách làm giàu, chuyển trọng tâm từ chất béo và carbohydrate sang các nguyên tố mới được đưa vào như vitamin (D, A, B và những thứ khác), chất xơ, men vi sinh hoặc Omega-3, tùy thuộc vào việc chất dinh dưỡng hiện đang là xu hướng. Kết quả của quá trình “cải tiến” thực phẩm không ngừng này, người tiêu dùng không biết mình nhận được bao nhiêu vi chất dinh dưỡng trong ngày.
Tuy nhiên, khi nói đến vitamin và khoáng chất, mọi người cần biết chính xác mình cần bao nhiêu trong số những chất này. Chúng ta hãy thử lập một danh sách liều lượng hàng ngày của các vitamin và khoáng chất cần thiếtmà mọi người cần.
Chất xơ
Nam giới từ 19-50 tuổi cần 38 g chất xơ mỗi ngày, phụ nữ 19-50 tuổi cần 25 g. Phụ nữ mang thai nên nhận 25 đến 30 g chất xơ mỗi ngày, nam giới trên 50 tuổi - 30 ngày, phụ nữ trên 50 tuổi - 21 tuổi Chất xơ hỗ trợ tiêu hóa, giảm cholesterol, giúp tăng tốc độ no và duy trì lượng đường trong máu.
Canxi
Người lớn từ 19-50 tuổi cần 1000 mg, phụ nữ từ 51 tuổi trở lên - 1200 mg, nam giới từ 51 đến 70 tuổi - 1000 mg, nam giới trên 70 tuổi - 1200 mg. Canxi cần thiết cho sự phát triển và duy trì mật độ xương, đông máu và co cơ.
Kẽm
Đàn ông cần 11 mg kẽm mỗi ngày, phụ nữ 8 mg. Lượng kẽm cho phụ nữ mang thai là 11 mg mỗi ngày, phụ nữ cho con bú - 12 mg. Kẽm hỗ trợ hệ thống miễn dịch và thần kinh và cần thiết cho chức năng sinh sản bình thường.
Iốt
Người lớn cần ít nhất 150 mcg mỗi ngày, phụ nữ mang thai - 209 mcg và phụ nữ cho con bú - 290 nkg. Iốt giúp sản xuất hormone tuyến giáp.
Bàn là
Nam giới từ 19 tuổi trở lên cần 8 mg mỗi ngày, phụ nữ dưới 50 tuổi cần ít nhất 18 mg sắt mỗi ngày, phụ nữ mang thai - 27 mg, phụ nữ cho con bú - ít nhất 10 và phụ nữ trên 50 - 8 mg. Sắt tham gia vào quá trình tạo máu và tổng hợp nhiều loại enzym.
Magiê
Nam giới từ 19-30 tuổi - 400 mg, nam giới trên 30 tuổi - 420 mg, phụ nữ từ 19-30 tuổi - 310 mg và sau 30 tuổi - 320 mg. Phụ nữ mang thai nên nhận 350-360 mg magiê mỗi ngày, phụ nữ cho con bú - 310-320 mg. Magiê hỗ trợ hệ thống tim mạch, các chức năng cơ và thần kinh của cơ thể và sức mạnh của xương.
Phốt pho
Người lớn cần 700 mg phốt pho mỗi ngày. Nó tham gia vào quá trình phát triển xương, chuyển hóa năng lượng và chuyển hóa.
Kali
Người lớn nên nhận 2000 - 2500 mg mỗi ngày, và phụ nữ cần thêm khoảng 400 mg khi cho con bú. Kali giúp tổng hợp protein và insulin, kiểm soát huyết áp, giảm nguy cơ phát triển sỏi niệu.
Selen
Người lớn cần 55 mcg selen mỗi ngày, phụ nữ mang thai - 60 mcg mỗi ngày, phụ nữ cho con bú - 70 mcg mỗi ngày. Selen duy trì sức khỏe tuyến giáp bình thường.
Clo
Liều hàng ngày cho người lớn từ 19 đến 50 tuổi là 2,3 g, tham gia vào việc duy trì sự cân bằng nước-muối cùng với natri, hoạt động của các tế bào bạch cầu, cũng tham gia vào việc truyền các xung thần kinh.
Natri
Người lớn từ 19-50 tuổi cần tới 1500 mg natri mỗi ngày, từ 51-70 tuổi - lên đến 1300 mg, sau 70 - lên đến 1200 mg. Natri tham gia vào việc duy trì sự cân bằng nước-muối của cơ thể.
Flo
Đàn ông cần 4 mg florua mỗi ngày và phụ nữ (bao gồm cả phụ nữ mang thai và cho con bú) - 3 mg. Florua ngăn ngừa sâu răng và thúc đẩy sự phát triển của xương.
Trình duyệt Chrome
Nam giới 19-50 tuổi cần 35 mcg mỗi ngày, phụ nữ 19-50 tuổi cần 25 mcg, phụ nữ mang thai cần 30 mcg crom mỗi ngày và phụ nữ cho con bú cần 45 mcg. Sau 50 tuổi, nam giới cần 30 mcg crom mỗi ngày và phụ nữ cần 20 mcg. Chromium giúp kiểm soát lượng đường trong máu.
Mật ong
Người lớn cần 900 mcg mỗi ngày, phụ nữ có thai cần 1000 mcg, phụ nữ cho con bú cần 1300 mcg. Đồng cần thiết cho quá trình tổng hợp cacbohydrat, giúp hấp thụ đường, tham gia vào quá trình tổng hợp mô xương, có tác dụng tích cực đến huyết áp và tham gia vào quá trình sinh tinh.
Mangan
Đàn ông cần 2,3 mg mỗi ngày, phụ nữ 1,8 mg, phụ nữ có thai 2 mg, phụ nữ cho con bú 2,6 mg. Magiê giúp hình thành xương và sản xuất các enzym.
Molypden
Người lớn nên nhận 45 mcg molypden mỗi ngày, phụ nữ có thai và cho con bú - 50 mcg. Magiê tham gia vào quá trình tổng hợp các enzym khác nhau.
Vitamin A
Đàn ông cần 900 mcg vitamin A mỗi ngày, phụ nữ cần 700 mcg, phụ nữ mang thai cần 770 mcg và phụ nữ cho con bú cần 1300 mcg. Vitamin A cần thiết cho thị lực, hệ thống miễn dịch và sinh sản.
Vitamin B1 (thiamine)
Nam giới cần 1,2 mg thiamine mỗi ngày, phụ nữ - 1,1 mg, phụ nữ mang thai và cho con bú - 1,4 mg.
Vitamin B2 (riboflavin)
Nam giới cần 1,3 mg riboflavin mỗi ngày, phụ nữ - 1,1 mg, phụ nữ có thai - 1,4 mg, phụ nữ cho con bú - 1,6 mg. Riboflavin tham gia vào quá trình chuyển hóa năng lượng của cơ thể cũng như quá trình tạo máu.
Vitamin B3 (niacin)
Liều hàng ngày cho nam giới là 16 mg, đối với phụ nữ - 14 mg. Phụ nữ mang thai và cho con bú cần 18-20 mg niacin.
Vitamin B4 (choline)
Nam giới cần 550 mg choline mỗi ngày, phụ nữ - 425 mg, phụ nữ mang thai - 450 mg, phụ nữ cho con bú - 550 mg. Choline cần thiết để bảo tồn lớp myelin của sợi thần kinh, duy trì hệ thống sinh sản và bình thường hóa quá trình chuyển hóa carbohydrate.
Vitamin B5 (axit pantothenic)
Người lớn cần 5 mg vitamin B5, phụ nữ có thai và cho con bú - 6 mg. Loại vitamin này giúp chuyển hóa carbohydrate, protein và chất béo thành năng lượng.
Vitamin B6
Nam giới và phụ nữ từ 19-50 tuổi cần ít nhất 1,3 mg mỗi ngày, phụ nữ mang thai và cho con bú - 2 mg. Vitamin B6 đảm bảo quá trình trao đổi chất diễn ra bình thường và cũng giúp duy trì hệ thống miễn dịch và thần kinh.
Vitamin B7 (biotin)
Một người trưởng thành cần 30 mcg biotin mỗi ngày. Phụ nữ cho con bú cần 35 mcg biotin. Biotin tham gia vào quá trình tổng hợp các chất khác nhau cần thiết cho cơ thể chúng ta, cũng như trong quá trình chuyển hóa protein và chất béo.
Vitamin B8 (inositol)
Liều hàng ngày cho người lớn là 250-600 mg. Vitamin B8 đóng một vai trò quan trọng trong dinh dưỡng của các tế bào não.
Axit folic (vitamin B9)
Người lớn cần 400 mcg axit folic mỗi ngày, phụ nữ có thai cần 600 mcg, cho con bú 500 mcg. Bổ sung axit folic trong thai kỳ giúp ngăn ngừa dị tật bẩm sinh trong ống thần kinh của thai nhi.
Vitamin B12
Lượng bổ sung hàng ngày cho người lớn là 2,4 mcg mỗi ngày. Đối với phụ nữ mang thai, liều hàng ngày là 2,6 mcg, đối với phụ nữ cho con bú - 2,8 mcg. Loại vitamin này giúp cơ thể sản xuất 25 tế bào hồng cầu.
Vitamin B15 (axit pangamic)
Liều hàng ngày: từ 50 đến 150 mg. Vitamin B15 tham gia vào quá trình tổng hợp protein, kéo dài tuổi thọ tế bào, kích thích miễn dịch và phục hồi cơ thể.
Vitamin C
Đàn ông cần khoảng 90 mg vitamin mỗi vòi, phụ nữ - 75 mg. Phụ nữ mang thai cần 85 mg mỗi ngày và phụ nữ cho con bú cần 120 mg. Người hút thuốc - nhiều hơn 35 mg vitamin C so với người không hút thuốc. Vitamin C giúp bảo vệ tế bào khỏi bị hư hại, hỗ trợ hệ thống miễn dịch và giúp cơ thể sản xuất collagen.
Vitamin D
Ảnh: 1
Người lớn cần khoảng 600 IU mỗi ngày, và sau 70 tuổi - 800 IU. Vitamin D cần thiết cho xương, cơ bắp, hệ thống miễn dịch và hệ thần kinh.
Vitamin E
Người lớn cần 15 mg mỗi ngày (22,5 IU). Phụ nữ cho con bú - 19 mg (28, 5 IU). Vitamin E giúp bảo vệ tế bào khỏi bị hư hại.
Vitamin P (rutin)
Liều tối đa hàng ngày cho người lớn là 25-50 mg, vì nhu cầu tăng dần theo tuổi. Nó đóng một vai trò quan trọng trong quá trình đông máu cùng với vit. S.
Vitamin K
Đàn ông cần 120 mcg vitamin K mỗi ngày, phụ nữ 90 mcg. Vitamin K rất quan trọng đối với quá trình đông máu cũng như sức khỏe của xương.
Vì vậy, kết luận nào có thể được rút ra từ những điều trên? Bạn không nên sử dụng thực phẩm bổ sung nếu bạn có một chế độ ăn uống dinh dưỡng và cân bằng hoặc nếu chế độ ăn uống của bạn có nhiều thực phẩm tăng cường. Cách lành mạnh và an toàn nhất để nhận được tất cả các chất dinh dưỡng bạn cần là thông qua một chế độ ăn uống lành mạnh. Nếu bạn muốn bổ sung chế độ ăn uống bằng thực phẩm chức năng, hãy nhớ hỏi ý kiến bác sĩ.
Đề xuất:
Sự Kết Hợp Của Các Loại Vitamin Và Khoáng Chất Phải Uống Cùng
Vitamin và các khoáng chất được coi là chất dinh dưỡng thiết yếu và ai cũng biết sự cần thiết của chúng đối với cơ thể. Chúng chủ yếu được lấy qua thực phẩm, nhưng trong nhiều trường hợp, cần phải bổ sung thêm. Điều quan trọng là phải biết vitamin và khoáng chất nào tạo ra sự kết hợp tốt nhau để làm cho các phức chất được tạo ra từ chúng hiệu quả nhất có thể.
Khuyến Nghị Lượng Goji Berry Hàng Ngày
Goji berry là một loại cây có giá trị cao được sử dụng trong y học cổ truyền Trung Quốc. Những ghi chép đầu tiên về nó có từ 5000 năm trước Công nguyên, khi nó được trồng ở dãy Himalaya Tây Tạng và miền bắc Trung Quốc. Quả goji tươi thường chỉ có ở những nơi chúng được trồng.
Các Chức Năng Không Thể Thay Thế Của Vitamin Và Khoáng Chất
Vitamin và khoáng chất đóng vai trò thiết yếu đối với hoạt động của các cơ quan trong cơ thể con người. Dưới đây là danh sách các vitamin và khoáng chất cùng với mô tả hoạt động của chúng. Vitamin A - Cần thiết cho sự phát triển và bảo vệ của một số tế bào trong cơ thể, để phát triển xương và hình thành răng.
Lợi ích Của Apple Pectin Và Liều Lượng Khuyến Nghị
Pectin táo nguyên chất được chiết xuất từ táo tươi bằng công nghệ đặc biệt. Trong đường tiêu hóa, pectin hấp thụ độc tố, các sản phẩm phản ứng và độc tố do vi khuẩn tiết ra, giúp trung hòa và đào thải chúng ra khỏi cơ thể. Lợi ích của pectin - pectin được khuyên dùng cho chứng xơ vữa động mạch;
Trong Cửa Hàng độc đáo Này, Tất Cả Các Mặt Hàng Tạp Hóa Là $ 3
Bơ, trà, cà phê, bánh quy và bơ đậu phộng là một phần nhỏ trong số các sản phẩm mà một cửa hàng trực tuyến mới bán chỉ với mức giá khiêm tốn là 3 đô la. Nền tảng này được gọi là Brandless và nổi bật so với những nền tảng khác với mức giá thấp.