Hướng Dẫn ẩm Thực: Sản Xuất Và ứng Dụng Gelatin

Video: Hướng Dẫn ẩm Thực: Sản Xuất Và ứng Dụng Gelatin

Video: Hướng Dẫn ẩm Thực: Sản Xuất Và ứng Dụng Gelatin
Video: Tàu Hũ Nước Đường với Gelatine 2024, Tháng Chín
Hướng Dẫn ẩm Thực: Sản Xuất Và ứng Dụng Gelatin
Hướng Dẫn ẩm Thực: Sản Xuất Và ứng Dụng Gelatin
Anonim

Gelatin là một chất phụ gia được sử dụng phổ biến nhất trong bánh kẹo. Giúp tăng độ bền và độ chắc chắn cho sản phẩm. Khi sử dụng gelatin, nhiều sản phẩm lỏng có thể được tạo thành thạch.

Gelatin được tạo ra từ mô của động vật có vú sống, có nguồn gốc từ mô collagen, nằm trong mô liên kết ở khu vực kết nối của cơ và xương.

Mô collagen biến thành gelatin khi đun sôi trong nước. Khi làm lạnh, mô collagen hòa tan trong nước chuyển thành dạng gel. Có một cấu trúc trong suốt và không có mùi vị. Gelatin được sản xuất từ mô dày của gia súc và lợn.

Có hai phương pháp để sản xuất gelatin. Một phương pháp là sản xuất từ mô của lợn và gia súc, và phương pháp thứ hai từ sừng và xương.

Gelatin dễ sử dụng, tan nhanh trong nước. Có hai loại gelatin - gelatin dạng tấm và gelatin dạng bột.

Kem thạch
Kem thạch

Trong lĩnh vực thực phẩm, gelatin được sử dụng để làm kẹo thạch, thạch, nước trái cây, rượu vang, các sản phẩm từ sữa và thịt.

Nó cũng được sử dụng để làm bánh ngọt, kem, kẹo hạnh phúc, món ăn Thổ Nhĩ Kỳ, bia, rượu, đồ hộp, nước sốt thịt, pho mát và sữa. Trong sữa sô cô la, kem, bánh đông lạnh, nó được sử dụng như một chất ổn định.

Ngoài lĩnh vực thực phẩm, gelatin còn được sử dụng trong mỹ phẩm, nhiếp ảnh và y học. Silver bromide là vật liệu được sử dụng trong lĩnh vực nhiếp ảnh, điện ảnh, dùng để phát hiện tia X dùng trong chụp X quang và trong hình ảnh của băng nhựa.

Gelatin được sử dụng trong quá trình sản xuất bạc bromua. Gelatin cũng được sử dụng trong ngành công nghiệp mỹ phẩm, đặc biệt là trong sản xuất các sản phẩm chăm sóc tóc. Trong ngành công nghiệp dược phẩm, nó được sử dụng để làm thuốc, viên nén, huyết thanh, viên nang.

Gelatin có thể được thay thế bằng các sản phẩm khác. Ví dụ, chả cá - được sản xuất từ một số loại tảo nhất định; pectin, được tìm thấy trong vỏ của chanh và cam; gluten - có mùi vị và mùi thơm tốt hơn gelatin, cơ thể dễ hấp thụ hơn.

Đề xuất: