2024 Tác giả: Jasmine Walkman | [email protected]. Sửa đổi lần cuối: 2023-12-16 08:39
Taurine (Taurine) là một axit hữu cơ phân bố rộng rãi trong các mô động vật. Nó được coi là một thành phần chính của mật và cũng được tìm thấy trong ruột kết, cơ bắp và não. Taurine chiếm khoảng 0,1% tổng trọng lượng con người. Taurine là một axit amin làm nền tảng cho nhiều sản phẩm để kích thích hệ thần kinh.
Taurine trên thực tế, nó là một axit amin thiết yếu có điều kiện và là axit amin phong phú thứ hai sau glutamine trong mô cơ. Axit amin này, là một thành phần chính của mật, cũng được tìm thấy với số lượng thấp hơn trong các mô. Điều thú vị là taurine không phải là một phần của mô cơ thực sự và chỉ đơn giản tồn tại trong số các axit amin trong tế bào cơ.
Từ nguyên là từ Taurine có gốc Latinh và xuất phát từ tiếng Latinh "Taurus", có nghĩa là con bê (hiểu nôm na là bò đực hay con bò). Điều này là do đầu tiên, vào năm 1927, taurine được các nhà khoa học người Áo Friedrich Tiedemann và Leopold Gmelin phân lập từ mật bò.
Ngày nay, taurine được sử dụng rộng rãi trong thể hình. Nó hoạt động như một tác nhân giống insulin. Điều này có nghĩa là taurine có thể tăng cường chuyển hóa glucose và axit amin. Giống như creatine, taurine có khả năng tăng thể tích tế bào.
Khá thường xuyên Taurine Nó được sử dụng kết hợp với creatine vì nó làm giảm sự mệt mỏi của cơ bắp trong quá trình luyện tập cường độ cao và có thể tăng khả năng tập luyện. Taurine đóng một vai trò quan trọng trong bệnh béo phì tế bào.
Bằng chứng khoa học cho thấy rằng uống 500 mg taurine ba lần một ngày có thể làm chậm quá trình phân hủy protein. Là một chất bổ sung chế độ ăn uống cho các vận động viên, taurine có liều lượng khuyến cáo hàng ngày: 2-3 g, chia làm hai lần trước và sau khi tập luyện 30 phút, uống với chất lỏng.
Có bằng chứng thực nghiệm cho thấy taurine kích thích sự hấp thu glucose trong tế bào lên 50%. Không phải ngẫu nhiên mà trong những năm gần đây taurine là thành phần phổ biến và thông dụng trong các loại nước tăng lực.
Ngoại trừ sự kết hợp với creatine, taurine Nó cũng được sử dụng với steroid đồng hóa vì nó có thể, như đã đề cập, làm giảm mệt mỏi cơ. Ngoài ra, axit amin giúp hấp thụ tốt hơn các chất bổ sung khác và cải thiện hoạt động của tế bào.
Nguồn gốc và thành phần của taurine
Phần lớn taurine có sẵn như một chất bổ sung chế độ ăn uống là tổng hợp. Nó được sản xuất từ axit 2-hydroxyethanesulfonic hoặc từ phản ứng của Ethylene oxide, Aqueous sodium bisulfite. Cũng như glutamine, taurine được nhiều chuyên gia coi là một axit amin thiết yếu có điều kiện.
Taurine là một axit sulfonic, không giống như hầu hết các phân tử sinh học, có chứa nhóm cacboxylic yếu hơn. Như chúng tôi đã gợi ý, taurine được gọi là một axit amin và thực sự là một axit chứa axit, nhưng nó không phải là một axit amin theo nghĩa đầy đủ của từ này. Điều này là do taurine không chứa cả amino và nhóm cacboxyl.
Taurine được hình thành trong cơ thể từ các axit amin methionine và cysteine với sự hỗ trợ của vitamin B6. Tuy nhiên, câu hỏi vẫn là liệu cơ thể có thể thu được lượng Taurine tối ưu hay không. Thực phẩm bổ sung taurine không có chống chỉ định, và gelatin (viên nang) và axit stearic thường được tìm thấy trong thành phần của nó. Các chất phụ gia này không chứa đường, muối, tinh bột, men, lúa mì, gluten, ngô, lòng trắng trứng, giáp xác và chất bảo quản.
Lợi ích của taurine
Axit amin này có phạm vi hoạt động rộng và cần thiết cho hoạt động bình thường của các hệ thống khác nhau ở người. Taurine có tác dụng cực kỳ tiếp thêm sinh lực cho hệ thần kinh, tăng khả năng tập trung và tập trung. Thực hiện các chức năng sinh học cơ bản - liên kết các axit amin trong mật, được sử dụng để hấp thụ chất béo và các vitamin tan trong chất béo.
Taurine có tác dụng chống oxy hóa mạnh và điều chỉnh sự thẩm thấu trong tế bào. Taurine ổn định màng tế bào và rất quan trọng trong việc điều chỉnh tín hiệu canxi và các chất khác. Taurine cần thiết cho chức năng của hệ tim mạch, sự phát triển và hoạt động của cơ xương, võng mạc và hệ thần kinh trung ương.
Nhìn chung taurine tăng cường hệ thống miễn dịch và cải thiện thị lực. Nó thực sự quan trọng đối với việc hấp thụ chất béo, hấp thụ vitamin tan trong chất béo, các chức năng của não và hệ thần kinh. Vận chuyển các chất điện giải qua màng tế bào là một trong những chức năng của taurine.
Taurine ức chế chức năng miễn dịch như một thành phần của tế bào bạch cầu. Nó giải độc cơ thể, giảm mức cholesterol, do đó ngăn ngừa sự xuất hiện của sỏi mật. Nó cực kỳ quan trọng đối với công việc của hệ tim mạch, vì nó làm cho trí nhớ của chúng ta hoạt động ở tốc độ tối đa và cải thiện khả năng phục hồi sau khi tập luyện. Hoạt động tổng thể của taurine là như một chất chống oxy hóa.
Thiếu Taurine
Sự thiếu taurine có thể xảy ra, vì tình trạng thiếu hụt axit amin phổ biến nhất ở những người ăn chay. Điều này là do chế độ ăn uống của họ không bao gồm tiêu thụ thịt, các sản phẩm từ sữa và trứng. Có một thực tế là ở những người béo phì có lượng Taurine trong máu giảm. Điều này có thể dẫn đến tăng cân tích cực hơn, tăng cân nhiều hơn và tích tụ chất dư thừa.
Sự thiếu Taurine đôi khi nó có thể biểu hiện thành tổn thương chức năng đối với một số mô. Điều quan trọng cần biết là tập thể dục vất vả, tập thể dục cường độ cao và các tình huống căng thẳng khác làm giảm mức taurine, đây là điều kiện tiên quyết để tiêu thụ nó như một loại thực phẩm chức năng. Thiếu Taurine có thể gây tổn thương võng mạc mắt và làm suy yếu hệ thống miễn dịch.
Quá liều Taurine
Taurine hoạt động như một chất kích thích hệ thần kinh, vì vậy không nên dùng liều cao. Triệu chứng đầu tiên của quá liều taurine là đau đầu.