2024 Tác giả: Jasmine Walkman | [email protected]. Sửa đổi lần cuối: 2023-12-16 08:39
St. John's wort / Hypericum perforatom / là một loại thảo mộc lâu năm, có hoa màu vàng, đặc trưng của Châu Âu, được du nhập vào nhiều vùng trên thế giới với khí hậu ôn hòa và thường mọc như một loại thảo mộc hoang dã chiếm toàn bộ đồng cỏ. Tên thông thường của nó, cụ thể là St. John's wort, bắt nguồn từ thời điểm ra hoa và thu hoạch truyền thống vào Ngày St. John, 24 tháng 6.
Loại thảo mộc này đã được định giá rất cao trong thời cổ đại, nhưng đã bị loại bỏ một cách không đáng có qua nhiều thế kỷ. Ngày nay, các đặc tính của St. John's wort là không thể phủ nhận. Một số nhà khoa học gọi nó là một loại thảo mộc kỳ diệu truyền ánh sáng và năng lượng một cách tự nhiên vào cơ thể con người. Các nhà khoa học đã khám phá lại St. John's wort trong những năm gần đây và thậm chí đã chứng minh rằng nó hoạt động tốt như một số chế phẩm tổng hợp, nhưng không có tác dụng phụ.
St. John's wort được trồng thương mại ở một số vùng Đông Nam Âu, nhưng vẫn bị cáo buộc là cỏ độc ở hơn hai mươi quốc gia như Nam Mỹ, Ấn Độ, New Zealand, Úc và Nam Phi.
Trên đồng cỏ, St. John's wort hoạt động như một loại cỏ dại độc hại và hung hãn. St. John's wort có một chu kỳ sống phức tạp, bao gồm chu kỳ thực vật trưởng thành và sinh sản sinh dưỡng và hữu tính. Nó phát triển ở những khu vực có lượng mưa chiếm ưu thế vào mùa đông hoặc mùa hè.
Bằng chứng đầu tiên về việc sử dụng rong biển của St. John cho mục đích y học có từ thời Hy Lạp cổ đại. Loại thảo mộc này cũng được người Mỹ bản địa sử dụng như một loại thuốc chống viêm bên trong và bên ngoài, như một loại thuốc cầm máu và sát trùng.
Việc sử dụng St. John's Wort Là một loại trà thảo mộc, nó cũng đã trở nên phổ biến từ lâu. Hoa và thân cây húng tây của St. John cũng được sử dụng để sản xuất thuốc nhuộm màu đỏ và vàng.
Thành phần của St. John's wort
St. John's wort chứa một số thành phần ảnh hưởng đến sự trao đổi chất của não, giúp cải thiện tâm trạng và trạng thái tinh thần tổng thể về lâu dài. Đó là:
Hypericin - thành phần quan trọng nhất của cây là hypericin. Nó có tác động tích cực đến não và do đó là tâm lý. Hypericin ảnh hưởng đến sự trao đổi chất của não và đóng một vai trò quan trọng trong việc truyền các xung động não. Khô St. John's Wort chứa tới 1,5% hypericin và màu sắc của nó - lên đến 0,3%. Tác dụng đáng kể nhất của hypericin là khả năng kiểm soát chất dẫn truyền thần kinh của não.
Hyperforin - có đặc tính diệt khuẩn và có tác dụng khử trùng, do đó chất lượng của nó làm lành vết thương nhanh hơn. Tuy nhiên, thành phần này rất dễ bay hơi và chỉ đơn giản là phân hủy dưới tác động của nhiệt. Điều này xác định sự hiện diện của hyperforin chỉ trong rong St. John's tươi hoặc trong chiết xuất dầu mới thu được.
Flavonoid - St. John's wort chứa một số loại flavon đặc biệt. Ví dụ, lá của nó có chứa quercetin và quertecin - những flavonoid có tác động rất tích cực đến hormone và phá vỡ hormone hạnh phúc / serotonin /.
Tanin - có nhiều đặc tính chữa bệnh, nhưng quan trọng nhất, chúng làm tăng lượng máu cung cấp cho tim và đồng thời tăng cường sức mạnh.
Tinh dầu - chúng được chứa với số lượng lớn trong cây thuốc.
Lựa chọn và lưu trữ wort St. John
St. John's wort là một loại thảo mộc có thể được tìm thấy ở dạng khô ở bất kỳ lối đi nào. Tuy nhiên, các nhà thảo dược cổ nói rằng các loại thảo mộc có tác dụng chữa bệnh tốt nhất khi chúng ta tự hái. Nó nở hoa suốt mùa hè, nhưng tốt nhất là bạn nên hái vào ngày 24 tháng 6 - Ngày của mùa hè.
St. John's wort được bảo quản khô, đặt ở nơi khô ráo và thoáng mát.
Sử dụng wort St. John
Tùy thuộc vào loại bệnh, St. John's wort có thể được dùng bên trong (trà, cồn hoặc bột) hoặc bên ngoài (dưới dạng chiết xuất dầu).
Trà - đây là cách đơn giản nhất để sử dụng các đặc tính có lợi của St. John's wort. Tất cả những gì bạn cần để pha trà là thảo mộc khô. Ngâm 6 muỗng cà phê. St. John's wort trong nửa lít nước sôi. Để yên trong khoảng 5 phút, và hộp đựng phải được đậy kín để bảo quản tinh dầu.
Cồn - là một chất chiết xuất từ cồn của các bộ phận cụ thể của cây. Trong cồn thuốc, sức mạnh có lợi của rong biển St. John được bảo tồn tối đa. Rượu thuốc được khuyên dùng nhiều nhất cho các bệnh về đường tiêu hóa.
St. John's wort dạng bột - bột khô có hàm lượng quercetin rất cao, giúp nó trở thành một phương thuốc nhanh chóng và hiệu quả cho các chứng than phiền về tinh thần. Bột của loại thảo mộc này được coi là một loại thuốc dự phòng rất mạnh chống lại bệnh ung thư ngấm ngầm.
Dầu chiết xuất - chủ yếu được sử dụng bên ngoài, rất có giá trị trong bệnh thấp khớp, bệnh gút và vết thương hở có mủ. Bạn có thể tìm thấy chiết xuất ở các hiệu thuốc.
Lợi ích của St. John's wort
St. John's wort Ngày nay nó được biết đến nhiều nhất với công dụng chữa bệnh trầm cảm bằng thảo dược. Ở một số quốc gia, chẳng hạn như Đức, nó thường được kê đơn cho những trường hợp trầm cảm nhẹ. Thuốc được sản xuất từ St. John's wort thường ở dạng viên nén hoặc viên nang, và cũng có thể ở dạng túi trà hoặc cồn thuốc.
Các chất chiết xuất từ rong biển của St. John có hiệu quả hơn giả dược ở những bệnh nhân bị trầm cảm nặng. St. John's wort có hiệu quả tương tự như thuốc chống trầm cảm tiêu chuẩn. Ngoài ra, nguy cơ tác dụng phụ hoặc tác dụng phụ có hại khi dùng loại thảo dược này thấp hơn hai lần so với thuốc chống trầm cảm SSRI mới hơn và thấp hơn năm lần so với thuốc chống trầm cảm ba vòng cũ hơn.
St. John's wort cũng được sử dụng dưới dạng chiết xuất dưới dạng thuốc nhỏ để điều trị nhiễm trùng tai, đau tai hoặc ù tai.
Thành phần hóa học hyperforin có trong St. John's wort có thể hữu ích trong điều trị nghiện rượu, nhưng liều lượng, độ an toàn và hiệu quả của việc này vẫn chưa được nghiên cứu. Hyperforin cũng được phát hiện có đặc tính kháng khuẩn liên quan đến vi khuẩn âm tính.
St. John's wort nó thường được dung nạp tốt và hồ sơ tác dụng ngoại ý của nó tương tự như của giả dược.
Tác hại từ St. John's wort
St. John's wort làm tăng tác dụng của một số loại và làm giảm tác dụng của các loại thuốc khác, vì vậy trước khi kết hợp dùng thuốc nên hỏi ý kiến bác sĩ. Người phụ nữ nên đặc biệt cẩn thận khi dùng thuốc tránh thai, vì St. John's wort làm giảm tác dụng của chúng và có thể mang thai ngoài ý muốn.
Mặc dù trong một số trường hợp rất hiếm, rong biển St. John có thể gây nhạy cảm với ánh sáng. Nó là một thị giác nhạy cảm với ánh sáng và cháy nắng.
Những người bị huyết áp thấp nên rất cẩn thận khi dùng loại thảo dược này vì nó có thể chống chỉ định cho họ.
Đề xuất:
Lợi ích Của St. John's Wort
Trong vài năm gần đây, việc sử dụng wort St.John đã tăng lên. St. John's wort đã được sử dụng trong nhiều thế kỷ để chữa lành vết thương và thần kinh căng thẳng. Ngày nay, nó là nguyên tố phổ biến nhất được sử dụng ở Châu Âu để chống lại bệnh trầm cảm.
Những Lợi ích Kỳ Diệu Của Trà St.John's Wort
St. John's wort là một trong những loại thảo mộc được yêu thích nhất ở nước ta. Nó có nhiều ứng dụng và nhiều lợi ích hơn nữa. Các chất hoạt tính trong nó hỗ trợ đầy đủ hệ thống miễn dịch và khả năng chống lại các thành phần có hại và đã được chứng minh là cải thiện sự trao đổi chất của não.
Sự Kết Hợp Giữa Tinh Dầu Dừa Và Dầu ô Liu Của St.John Có Tác Dụng Kỳ Diệu đối Với Cơ Thể
Thuốc tự chế từ rong biển St. John's và dầu ô liu có thể giúp chữa nhiều bệnh và giảm đau. Công thức rất dễ chuẩn bị và bạn chỉ cần hai sản phẩm này và đây là cách tạo hỗn hợp chữa bệnh: Đặt những bông hoa St. John's wort đã nở đều vào một cái lọ và ép chúng thật kỹ - không có một lượng cụ thể của loại thảo mộc, hãy đặt càng nhiều càng tốt để cái chậu hấp thụ.
St. John's Wort Làm Tăng Ham Muốn Và Hưng Phấn
Ở người lớn tuổi, ham muốn và hưng phấn giảm dần theo tuổi tác, có thể dẫn đến trầm cảm và mệt mỏi. Vì vậy, các bác sĩ cần cân nhắc những gì họ có thể làm để giúp bệnh nhân của mình một cách hiệu quả nhất. St. John's wort là một trong những biện pháp khắc phục có thể giúp ích trong trường hợp giảm ham muốn tình dục.
Khả Năng Chữa Bệnh Của Rong Biển St. John Là Trong Công Thức Này Của Deunov
St. John's wort hay còn gọi là Hoa chuông, là một loại thảo dược cổ truyền chữa được nhiều bệnh. Nó còn được gọi là máu của Chúa Kitô vì nó giống với máu vì nước màu đỏ mà thân của nó tiết ra khi cắt và ngâm. Lá, thân và hoa của nó có giá trị, nó được hái sau ngày 24 tháng 6 và được sử dụng cả ở dạng thô và khô.